Neurospora sitophila
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Neurospora sitophila là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chiết xuất Neurospora sitophila được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
LY-518674
Xem chi tiết
LY518674 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Hội chứng chuyển hóa X.
Hypochlorite
Xem chi tiết
Hypochlorite là một ion bao gồm clo và oxy với công thức hóa học ClO−. Không ổn định ở dạng tinh khiết, hypochlorite được sử dụng phổ biến nhất cho mục đích tẩy trắng, khử trùng và xử lý nước ở dạng muối, sodium hypochlorite. Hypochlorite thường được sử dụng làm thuốc thử hóa học cho phản ứng clo hóa và oxy hóa.
INCB3284
Xem chi tiết
INCB3284 là thuốc đối kháng CCR2 đối với các bệnh do viêm.
Insulin Glulisine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Insulin Glulisine
Loại thuốc
Hormon làm hạ glucose máu, hormon chống đái tháo đường, insulin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc sinh tổng hợp tương tự insulin người được điều chế điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp DNA trên E. coli.
- Dung dịch để tiêm dưới da (nước, trong, không màu): Lọ 1 000 đơn vị; ống chứa 300 đơn vị (1 ml chứa 100 đơn vị tương đương với 3,49 mg).
Fletikumab
Xem chi tiết
Fletikumab đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT01038674 (Tính an toàn và khả năng dung nạp của Anti-IL-20 trong các đối tượng bị viêm khớp dạng thấp).
Anastrozole
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Anastrozole (anastrozol)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 1 mg.
Hexoprenaline
Xem chi tiết
Hexoprenaline là chất kích thích thụ thể beta 2 adrenergic. Nó được sử dụng như một thuốc giãn phế quản, thuốc chống hen và thuốc giảm co.
Aluminum zirconium trichlorohydrex gly
Xem chi tiết
Nhôm zirconium trichlorohydrex gly là một hoạt chất phổ biến trong các sản phẩm khử mùi và chống mồ hôi cho việc sử dụng không cần kê đơn. Nó bao gồm một hỗn hợp các phức Zr4 + và Al3 + đơn phân và polyme với hydroxit, clorua và glycine. Các hợp chất tạo thành một keo keo trong lỗ chân lông mồ hôi, ngăn mồ hôi rời khỏi cơ thể.
ADH-1
Xem chi tiết
Hợp chất công nghệ sinh học của Adherex, ADH-1, nhắm vào N-cadherin, một loại protein có trên một số tế bào khối u và thành lập các mạch máu khối u. ADH-1 hiện đang được phát triển lâm sàng trong một chương trình kết hợp với một loạt các tác nhân hóa trị liệu để điều tra các tác động hiệp đồng được ghi nhận trong các mô hình tiền lâm sàng của chúng tôi. Vào cuối năm 2006, Công ty cũng đã hoàn thành đăng ký bệnh nhân trong các thử nghiệm ADH-II và Giai đoạn II của Đại lý đơn lẻ của chúng tôi. Cadherin là sự kết dính tế bào và các phân tử tín hiệu tế bào rất quan trọng đối với sự phát triển của các mô, cơ quan và sinh vật. Các tác nhân nhắm mục tiêu và ức chế chức năng cadherin có khả năng tấn công sự tiến triển của ung thư ở hai điểm khác biệt: * Nhắm mục tiêu trực tiếp vào cadherin có thể làm nhiễu tín hiệu qua trung gian cadherin, dẫn đến apoptosis (tử vong) của tế bào ung thư. * Các chất ức chế Cadherin có thể khai thác các điểm yếu về cấu trúc vốn có của mạch máu khối u, gây ra sự hình thành mạch máu (phá vỡ các mạch máu) và tổn thương khối u. Khi nhiều khối u trở nên hung dữ, xâm lấn và ác tính hơn, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng N-cadherin được thể hiện với số lượng lớn hơn, khiến nó trở thành mục tiêu quan trọng để phát triển các phương pháp điều trị chống ung thư. Ung thư biểu mô khác biệt, xâm lấn kém được đặc trưng bởi biểu hiện quá mức của N-cadherin (trái ngược với E-cadherin). Sự thay đổi biểu hiện cadherin chính này làm cho các tế bào biểu mô mất đi hình dạng tuân thủ chặt chẽ, phân cực và được xác định rõ và trở nên lỏng lẻo, bị xẹp và di chuyển. Chuyển đổi cadherin như vậy thúc đẩy các thuộc tính như phân biệt, xâm lấn địa phương và di căn, dẫn đến tiên lượng xấu. ADH-1 có thể có ích trong nhiều loại ung thư vì N-cadherin được biểu hiện quá mức trong nhiều loại khối u. Khi các khối u tiến triển thành lớp cao hơn, xâm lấn và di căn nhiều hơn, tần suất biểu hiện N-cadherin thường tăng lên.
Gallopamil
Xem chi tiết
Gallopamil đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh hen suyễn.
Almotriptan
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Almotriptan
Loại thuốc
Chất chủ vận chọn lọc thụ thể 5-HT1
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 12,5mg
GEM-231
Xem chi tiết
GEM231 là một oligonucleotide antisense thế hệ thứ hai nhắm vào mRNA của tiểu đơn vị điều tiết R1alpha của protein kinase phụ thuộc cAMP. Một kháng thể đơn dòng kết hợp với một chất độc hại được sử dụng để điều trị một số loại bệnh bạch cầu tủy cấp tính ở bệnh nhân lớn tuổi và đang được nghiên cứu trong điều trị các loại ung thư khác. Kháng thể đơn dòng được tạo ra trong phòng thí nghiệm và có thể định vị và liên kết với các tế bào ung thư.
Sản phẩm liên quan










